So sánh sữa dê và sữa bò loại nào tốt hơn

 So sánh sữa dê và sữa bò loại nào tốt hơn

Khi kinh tế ngày càng phát triển, con người cũng chú trọng đến sức khỏe nhiều hơn, trong đó sức khỏe trẻ em được quan tâm hàng đầu. Việc lựa chọn sữa cho trẻ là vấn đề khiến nhiều bậc phụ huynh trăn trở khi trên thị trường có hàng ngàn nhãn hiệu sữa có nguồn gốc khác nhau.

Hiện nay, tại thị trường Việt Nam đã xuất hiện nhiều dòng sữa có nguồn gốc từ sữa dê, mặc dù phổ biến tại thị trường nước ngoài nhưng vẫn còn khá mới lạ với thị trường trong nước. Nhiều bậc ba mẹ không muốn chuyển sang sữa dê vì chưa biết rõ về thành phần dinh dưỡng trong sữa dê. Hãy theo dõi bài viết sau đây của Banmilk để có thể giải đáp thắc mắc cho các mẹ là sữa dê và sữa bò loại nào tốt hơn?

Bảng thành phần sữa của các loài động vật có vú

Theo nghiên cứu của Webb, B.H., A.H. Johnson and J.A. Alford vào năm 1974, đã đưa ra cái nhìn tổng quát, so sánh chất lượng của các loại sữa có nguồn gốc từ các vật nuôi khác nhau. Bảng so sánh thành phần dinh dưỡng của các loại sữa dưới đây, sẽ giúp người tiêu dùng, đặc biệt là các bậc phụ huynh có con nhỏ sẽ có cơ sở để đưa ra những quyết định phù hợp, thông minh cho chính mình.

aS

Bảng 1. Thành phần sữa của các loài động vật có vú khác nhau (tính trong 100 gam sữa tươi).

Các loại sữa

Protêin (g)

Chất béo (g)

Carbohydrate (g)

Năng lượng (kcal)

Bò sữa

3,2

3,7

4,6

66

Người

1,1

4,2

7,0

72

Trâu nước

4,1

9,0

4,8

118

2,9

3,8

4,7

67

Lừa

1,9

0,6

6,1

38

Voi

4,0

5,0

5,3

85

Khỉ

1,6

4,0

7,0

73

Chuột

9,0

13,1

3,0

171

Cá voi

10,9

42,3

1,3

443

Hải cẩu

10,2

49,4

0,1

502

(Nguồn: Webb, B.H., A.H. Johnson and J.A. Alford. 1974. Fundamentals of Dairy Chemistry. Second Ed. AVI Publishing Co., Westport, CT., Chap. 1.)

Theo như phân tích ở bảng 1, trong 3 loại sữa từ 3 loại vật nuôi phổ biến là: sữa trâu, sữa bò, và sữa dê thì sữa trâu có chất lượng tốt nhất còn sữa bò và sữa dê sẽ có giá trị dinh dưỡng tương đương nhau. Tuy nhiên, bảng trên chỉ mới nghiên cứu so sánh các thành phần dinh dưỡng cơ bản có trong sữa. Nghiên cứu chưa thể hiện cụ thể về các chất vi lượng, các enzin sinh học, mùi vị và vật chất khô.

Tại các nước Hồi giáo, người ta thường dùng sữa dê để pha với trà, thức uống này có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp dinh dưỡng hàng ngày cho người dân ở nông thôn.

So sánh sữa dê và sữa bò loại nào tốt hơn

Thành phần của sữa dê cũng tương tự như sữa bò. Tính trung bình, sữa bò chứa khoảng 12,2% vật chất khô (3,2% protêin, 3,6% chất béo và 4,7% đường Lactoza và 0,7% nguyên tố khoáng). Sữa dê chứa khoảng 12,6% vật chất khô (3,4% protêin, 3,8% chất béo, 4,1% đường Lactoza và 0,8% chất khoáng).

Đó là những số liệu tính trung bình được tính để thể hiện giá trị dinh dưỡng trong sữa. Tùy thuộc vào các giống vật nuôi và giữa các cá thể trong cùng một giống đều có sự khác biệt về giá trị dinh dưỡng.

aS

Sữa dê chứa nhiều chất béo và protein dễ tiêu hóa hơn sữa bò. Tăng khả năng tiêu hóa protein rất quan trọng đối với dinh dưỡng sơ sinh cũng như những trẻ có sức khỏe kém hoặc đang phục hồi. Sữa dê có đặc tính làm tăng chất lượng đệm, do đó có khả năng điều trị các bệnh viêm nhiễm của các cơ quan nội tạng. Đối với những người dị ứng với sữa bò, sữa dê cũng có thể thay thế hoàn toàn cho sữa bò.

Ở các nước phát triển, ít tiêu thụ thịt, sữa dê là nguồn cung cấp protein, phốt pho và canxi quan trọng cho cơ thể con người.

Thành phần chất béo

Một trong những điểm khác biệt cơ bản giữa sữa bò và sữa dê là thành phần và cấu trúc của chất béo. Kích thước trung bình của các hạt chất béo trong sữa dê chỉ khoảng 2 micron, trong khi kích thước trung bình của các hạt chất béo trong sữa bò là 2,5-3 micron. Các hạt chất béo trong sữa dê nhỏ hơn sữa bò nên dễ tiêu hóa và đồng nhất.

Theo quan điểm của con người, sự đồng nhất tự nhiên của sữa dê tốt hơn sữa bò. Khi các hạt chất béo bị phá hủy bởi ứng suất cơ học rất lớn, nó tạo điều kiện cho Xantin Oxyđaza liên kết với chất béo, trở thành các gốc tự do và xâm nhập vào thành ruột. Khi enzym Xantin Oxyđaza xuyên qua thành ruột vào máu sẽ giúp chữa lành các vùng bị tổn thương ở tim, động mạch và kích thích cơ thể tổng hợp cholesterol vào máu để lắng đọng chất béo chức năng và bảo vệ các vùng bị sẹo. Điều này có thể dẫn đến xơ cứng động mạch. Đối với sữa tự nhiên (không đồng nhất), bình thường men này sẽ được cơ thể đào thải ra ngoài.

aS

Một điểm khác biệt nữa là sữa bò có hàm lượng các axít béo mạch ngắn cao hơn sữa dê. Đồng thời, hàm lượng glycerin trong sữa dê cao hơn nhiều so với sữa bò, có ý nghĩa dinh dưỡng quan trọng đối với trẻ sơ sinh. Sữa dê cũng có hàm lượng axit orotic thấp hơn sữa bò, một loại axit giúp ngăn ngừa bệnh gan nhiễm mỡ.

Vitamin và chất khoáng

Hàm lượng vitamin trong sữa dê cao hơn sữa bò. Sữa dê có thể chuyển đổi caroten thành vitamin A, làm cho sữa có màu trắng. Vitamin nhóm B được tổng hợp trong dạ cỏ của gia súc và dê, thường phụ thuộc vào nguồn thức ăn. Sữa dê có hàm lượng vitamin B cao hơn sữa bò, đặc biệt là vitamin B2. Tuy nhiên, sữa bò có nhiều vitamin B6 và B12 hơn sữa dê. Hàm lượng nicotinic trong sữa dê cao hơn sữa bò. Vitamin C và D thấp hơn trong cả sữa dê và sữa bò và không có sự khác biệt đáng kể. Hàm lượng canxi, kali, magiê, phốt pho, clo, mangan và các khoáng chất khác trong sữa dê cao hơn sữa bò, trong khi hàm lượng natri, sắt, lưu huỳnh, kẽm và molypden trong sữa thấp hơn.

Kết luận

Mặc dù sữa dê và sữa bò có phần khác nhau về nhiều thành phần và nguyên tố khác nhau, nhưng tầm quan trọng của những chất dinh dưỡng này đối với con người vẫn chưa được nghiên cứu và ghi nhận đầy đủ.

Sữa dê sẽ không bao giờ thay thế được sữa bò khi sản xuất sữa thương mại, nhưng vẫn có tiềm năng to lớn để sản xuất và nghiên cứu nhằm nâng cao năng suất và tiếp thị sữa dê và các sản phẩm của sữa dê.

Giá trị của sữa dê như một loại thực phẩm quý hiếm cho trẻ em và người ốm là nó dễ tiêu hóa hơn sữa bò. Ở những vùng sâu, vùng xa và hải đảo, nơi không có sẵn sữa thương phẩm và việc chăn nuôi tự cung tự cấp vẫn tồn tại, việc nuôi 1 hoặc 2 con dê sữa trong các hộ gia đình ở những vùng này đóng vai trò cung cấp dinh dưỡng cơ bản cho trẻ em và người già.

Comments

Popular posts from this blog

HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI DÊ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG SACCHAROMYCES CEREVISIAE ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG SỮA CỦA DÊ LAI SAANEN

Thương vụ xuất khẩu thịt dê hàng tháng sang thị trường UAE

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG RỈ MẬT VÀO KHẨU PHẦN ĂN ĐẾN LƯỢNG THỨC ĂN THU NHẬN, NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG SỮA CỦA DÊ SAANEN NUÔI TẠI HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK