CẨM NANG THÚ Y DÊ VỖ BÉO

 1. VỆ SINH VÀ PHÒNG BỆNH TRONG CHĂN NUÔI DÊ

1.1. Vệ sinh thú y



Chuồng trại phải vệ sinh hàng ngày sạch sẽ, cần chú ý quét dọn phân còn đọng lại trên sàn chuồng. Định kỳ tổng tẩy uế sát trùng, tiêu độc chuồng trại mỗi tháng một lần. Chuồng trại phải có hàng rào bảo vệ, tránh cho người lạ hoặc động vật khác ra vào trang trại. Có hố sát trùng ở cổng ra vào và ở đầu chuồng nuôi. Có hố ủ phân riêng hoặc hầm Bioga.

Chuồng trại phải được xây dụng ở nơi khô ráo, chống mưa hắt vào chuồng và đảm bảo độ thông thoáng, không ngột ngạt, mùa đông ấm, mùa hè mát.

Hàng ngày phải kiểm tra tình trạng bệnh tật của từng con. Thường xuyên kiểm tra ve, ghẻ và sán dây. Nếu nuôi dê thời gian dài, cứ mỗi 4 tháng nên tẩy giun sán 1 lần và định kỳ tiêm phòng một số bệnh truyền nhiễm bằng vacxin như: Bệnh tụ huyết trùng, bệnh đậu, viêm loét miệng truyền nhiễm, lở mồm long móng.

Cho uống nước sạch và không được cho ăn thức ăn thối mốc, cỏ ướt, để tránh mắc bệnh ỉa chảy, chướng bụng đầy hơi.

Cung cấp tảng liếm cho tất cả các loại dê để bồ sung khoáng vi và đa lượng, muối, phòng các bệnh do thiếu khoáng.

Cấm người không có trách nhiệm ra vào trại, cấm mang các sản phẩm chăn nuôi, các gia súc không được kiểm định từ ngoài vào trại.

1.2. Chăm sóc dê ốm

- Khi dê đau, phải nuôi cách ly và điều trị kịp thời. Khu cách ly nên thiết kế ở cuối chiều gió.

- Dê ốm không nên chăn thả để quản lý mầm bệnh. Lồng chuồng dê ốm được sát trùng hàng ngày. Phải có găng tay và quần áo, giầy, ủng bảo hộ cho người khi tiếp xúc, chăm sóc, điều trị cho dê ốm. Sau đó phải được sát trùng tay chân trước khi rời chuồng dê ốm để tránh lây lan bệnh tật khi tiếp xúc với dê khoẻ.

- Nhốt cách ly những con mắc các bệnh truyền nhiễm ít nhất hai tuần sau khi khỏi bệnh để tránh lây nhiễm cho các con khác.

- Bồi dưỡng sức khoẻ cho dê ốm bằng cách cho ăn uống đầy đủ và bổ sung thêm khoáng, vitamin, men tiêu hóa trong khẩu phần, đặc biệt là đối với dê mắc bệnh ỉa chảy. Trường hợp bị ỉa chảy nặng kéo dài vài ngày phải tiếp nước và chất điện giải, đảm bảo sự cân bằng các chất điện giải trong cơ thể để tránh tử vong.

- Những con chết phải chôn sâu với thuốc khử trùng sau khi đã khám nghiệm kỹ càng để tìm hiểu nguyên nhân.

1.3. Thuốc và vắc xin trong chăn nuôi dê

1.3.1. Các loại thuốc thường sử dụng trong chăn nuôi dê

Trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng dê thịt người chăn nuôi thường sử dụng một số loại thuốc thông dụng có bán trên thị trường để điều trị và phòng một số bệnh cho dê. Dưới đây là một số loại thuốc thông dụng.

Bảng 1. Một số loại thuốc thông dụng sử dụng trong nuôi dê thịt

Nhóm thuốc

Tác dụng

Kháng sinh: Amoxiciline, gentamycine, Enrofloxacin, Tulavitryl, DOC,…

Tiêu diệt các loại vi khuẩn gây bệnh

Trợ sức trợ lực: multivitamin, gluco K C amin, catosal

Nâng cao sức đề kháng, hỗ trợ điều trị bệnh

Sát trùng: bencoxit, cồn iodine, xanh methylen

Dùng để sát trùng chuồng trại và vết thương

Thuốc trị ký sinh trùng: ivermectine, levamisol, clomectine

Dùng để tẩy ký sinh trùng

Nhóm khác: anagin, atropin,..

Hỗ trợ điều trị bệnh

1.3.2. Các loại vắc – xin cần thiết phòng bệnh cho dê

Để hạn chế dịch bệnh sảy ra gây thiệt hại về kinh tế, người chăn nuôi cần tiêm đầy đủ một số loại vắc-xin sau:


Bảng 2. Một số vắc-xin cần tiêm phòng cho dê

Vắc – xin

cách sử dụng

Đậu dê

Dê từ 1 tháng tuổi trở lên

Giải độc tố viêm ruột hoại tử

Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp cho dê từ 1 tháng tuổi trở lên

Tụ huyết trùng

Dê từ 2-3 tháng tuổi trở lên

Lở mồm long móng

Chủng mũi đầu tiên lúc 4 tháng tuổi, mũi thứ hai 9 tháng sau mũi đầu tiên. Cứ 12 tháng tái chủng lại.



Vắc-xin phòng bệnh tụ huyết trùng dê

Vắc-xin phòng bệnh viêm ruột hoại tử

1.3.3. Phân biệt dê khỏe và dê bệnh

Để phát hiện sớm dê ốm trong đàn, người chăn nuôi cần nhận biết được một số triệu chứng lâm sàng điển hình của dê ốm. Dưới đây là bảng phân biệt dê khỏe và dê ốm dựa vào quan sát các triệu chứng bên ngoài.

Bảng 3. Phân biệt dê khỏe và dê bệnh

Dê khỏe

Dê bệnh

Linh hoạt, ăn ngon miệng

uể oải, cúi đầu, bỏ ăn

Có nhai lại

Không nhai lại

Lông mượt

Lông xù (lông dựng đứng)

Nhiệt độ 38 – 39,5 ℃*

Sốt 40 – 41

Nhịp thờ bình thường: 12-15 lần/phút

Dê khó thở, ho.

Niêm mạc mắt và niêm mạc miệng màu hồng

Niêm mạc mắt:

- Nhợt nhạt (kí sinh trùng)

- Tím bầm (bị trúng độc)

- Vàng (bệnh về gan)

- Đỏ thẫm (bệnh truyền nhiễm)

Phân cứng, dạng viên

a chảy, nhão, lỏng

* dùng nhiệt kế đo tại trực tràng (hậu môn), thời gian đo từ 3 – 5 phút

1.4. Quy trình phòng bệnh trên dê

Stt

Thời gian

Phòng bệnh

1

Dê mới nhập về

- Cách ly riêng

- Nếu dê khỏe: sử dụng gluco KC amin (tiêm hoặc cho uống)

- Nếu dê yếu: Tiêm 1 mũi Catosal + Tulavitryl

- Nếu dê viêm kết mạc: Nhỏ mắt bằng DOC

2

Tuần đầu tiên sau khi nhập

- Bổ sung men tiêu hóa trong 1 tuần đầu tiêu mới nhập

- Tẩy giun sán, ve, ghẻ bằng Bioclomectine

3

Trong quá trình nuôi

- Dọn sàn chuồng 1 ngày 1 lần

- Dọn phân dưới sàn 1 tuần 1 lần

- Sát trùng chuồng trại 1 tuần 1 lần bằng becoxit

- Bổ sung men tiêu hóa

 

2. MỘT SỐ BỆNH NỘI KHOA TRÊN DÊ VỖ BÉO

2.1. Bệnh chướng hơi dạ cỏ

Nguyên nhân: Là hội chứng rối loạn tiêu hoá do nuôi dưỡng không đúng qui trình: thức ăn ôi mốc, thức ăn chứa nhiều nuớc, ngộ độc thuốc trừ cỏ hoặc cây lá có độc tố, ăn cỏ ướt, hoặc thay đổi đột ngột thức ăn từ thô sang tinh hoặc dê bị cảm lạnh, viêm ruột, bội thực dạ cỏ...

Triệu chứng: Con vật bứt rứt, ngoảnh nhìn hông trái, chân đạp vào bụng. Trong dạ cỏ xuất hiện lượng hơi lớn, bụng căng, mất phản xạ ợ hơi, bỏ ăn, không nhai lại, chảy nước bọt. Con vật chết nhanh do ngạt thở, truy tim mạch. Con vật chết, bụng chướng to, phổi tụ huyết.

Cách chữa: Kéo lưỡi con vật ra nhiều lần, hoặc cho vào miệng nó một ống thông dạ cỏ, nhấc hai chân truớc lên, cho con vật ở trạng thái dựng đứng. Xoa bóp nhiều lần vùng dạ cỏ để làm tăng nhu động dạ cỏ và thoát hơi. Cho uống dung dịch Creolin hoặc cho uống dung dịch Amoniac (1 thìa cà phê/500g nước, hoặc dung dịch rượu tỏi. v .v..); xông khói bồ kết, cho ăn lá thị để kích thích ợ hơi hoặc đánh rắm. Chỉ nên dùng kim chọc dạ cỏ khi cấp cứu ở giai đoạn cuối cùng của chướng hơi cấp tính. Sau đó tiêm kháng sinh trong 3 - 5 ngày để tránh viêm phúc mạc và rò rỉ dạ cỏ.

Phòng bệnh: Không cho dê ăn thức ăn ôi mốc, ăn quá nhiều thúc ăn tinh (hạt, cù quả), tránh chăn ở bãi ẩm ướt, cho ăn cỏ khô trước khi cho ăn cỏ non đầu vụ, diệt cỏ cây độc trên bãi chăn.

2.2. Bệnh ngộ độc

Triệu chứng: dê run rẩy, loạng choạng, tai và 4 chân lạnh, trợn mắt, thè lưỡi, sùi bọt mép, ngã vật ra chết rất nhanh.

Nguyên nhân: Do ăn phải thức ăn có thuốc trừ sâu, ăn phải cây độc, nấm độc, gây trở ngại hoặc phá hoại chức năng sinh lý của máu, ngăn cản vận chuyển oxy, tăng hoặc giảm huyết áp, gây tê liệt thần kinh.

Cách chữa: Nếu trường hợp ngộ độc do nấm thì chưa tìm được biện pháp chữa có hiệu quả. Còn ngộ độc do yếu tố khác thì dùng các thuốc giải độc thông thường sau: dầu hạt gai, lòng trắng trứng, bột than hoạt tính, nước đường. Người ta còn dùng Sulphat Magie cho uống 30 - 50g/con để kích thích chức năng gan, tống chất độc ra. Tiêm Cafein trợ tim, dùng các thuốc an thần để làm dịu cơn đau.

2.3. Hội chứng đau bụng

Nguyên nhân: Bệnh thường thấy ở dê non, dê bị nhiễm giun sán, ngộ độc hoặc ăn thức ăn kém phẩm chất.

Triệu chứng: Dê đau từng cơn ở đường tiêu hoá, con vật gù lưng lại, thờ nhiều, đi loạng choạng, hoảng loạn, cơn đau tăng cho đến chết.

Điều trị: Tuỳ theo nguyên nhân để điều trị.

+) Nếu nghi con vật bị ngộ độc thức ăn thì điều trị theo phương pháp chữa ngộ độc.

+) Nếu nghi dê bị rối loạn tiêu hoá thì có thể điều trị: Dê lớn cho uống 1/4 lít dầu gai hoặc cho uống rượu mạnh (1 cốc) pha vào hai cốc nước, mỗi giờ uống một lần, cho đến khi khỏi cơn đau. Trường hợp đau dữ dội, dùng thuốc giảm nhu động ruột như Atropin

+) Nếu nghi con vật mắc bệnh giun sán thì dùng các biện pháp kiểm tra, xác định (chẩn đoán trong phòng thí nghiệm, chẩn đoán lâm sàng) và dùng các loại thuổc tẩy phù hợp.

2.4. Bệnh tăng axit dạ cỏ (Rumen Acidosis)

Nguyên nhân: Đối với gia súc ăn cỏ nói chung, khi khẩu phần ăn có hàm lượng thức ăn thô xanh cao hơn so với thức ăn tinh sẽ kích thích quá trình nhai lại, khi đó nước bọt được trộn lẫn với chất chứa dạ cỏ và giúp cho độ pH trong dạ cỏ ổn định ở mức phù hợp (pH = 6,8), tạo điều kiện cho các vi khuẩn phân huỷ chất xơ. Khi khẩu phần thiếu chất xơ, giàu tinh bột thì sẽ dễ lên men, giảm sự nhai lại, ít nước bọt vào dạ cỏ và do đó độ pH trong dạ cỏ sẽ giảm. Nếu ăn quá nhiều ngũ cốc trong một thời gian ngắn thì axit Lactic sẽ sản sinh ra nhiều, làm pH dạ cỏ giảm thấp hơn mức tới hạn (pH = 5,5), như vậy sẽ tiêu diệt các vi khuẩn trong dạ cỏ, gây rối loạn tiêu hoá dạ cỏ.

Triệu chứng:

+) The nhẹ: dạ cỏ giảm nhu động nhung không ngừng han, dê nghiến răng, giảm tiết sữa và có thể ỉa chảy, dê bỏ ăn 1 - 2 ngày. Neu tiếp tục kéo dài chuyển sang thể nặng.

+) Thể nặng: Ngừng nhu động dạ cỏ, các chất chứa dạ cỏ cứng chắc, có thể có chướng hơi nhẹ. Sau thời gian táo bón là ỉa chảy, rung cơ, nghiến răng, rên ri, mạch đập và nhịp thở tăng và có thể sốt nhẹ. Khi bệnh phát triển thêm, chất chứa dạ cỏ trờ nên lỏng như nước và có thể mất nước. Trong một số trường hợp, dê có thể chết trong vòng 24 giờ, nếu nhẹ hơn có thể chết sau 24 - 72 giờ.

Điều trị: Trường hợp nhẹ thì cho ăn cỏ khô và bo sung vitamin Bl. Trường hợp bị nặng thì cho uống một trong các loại muối sau: 10 - 20g Magiê oxit, 50g Magiê hydroxit, 20g thuốc muối (Sodium bicacbonat), cho uống Tetracyclin một liều từ 0,5 - lg nhằm hạn chế sự bội nhiễm vi khuẩn. Dừng cho ăn thức ăn tinh, chỉ cho ăn thức ăn thô.

Phòng bệnh: Tập cho dê con ăn thức ãn tinh và ngũ cốc từ tuần tuồi thứ 2 đến 4. Nếu cho ăn nhiều thức ăn tinh thì nên cho ăn thành 3 hoặc nhiều bữa trong ngày và nên cho ăn thức ăn tinh trước, thô xanh sau.

(*) Chú ý: Do nhiều yếu tố gây bệnh giống nhau giữa 2 bệnh viêm ruột hoại tử và bệnh tăng axit dạ cỏ, nên 2 bệnh này có thể xuất hiện cùng một lúc và có thể bị nhầm lẫn về lâm sàng.

3. MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN DÊ NUÔI VỖ BÉO

3.1. Bệnh đậu dê

Đây là bệnh lây lan nhanh với các mụn đậu xuất hiện ở nhiều chỗ trên da mặt và niêm mạc miệng, mũi. Dê non bị bệnh nặng và chết với tỷ lệ 30 – 40%, gây thiệt hại về kinh tế.

Nguyên nhân

Do vi-rút  Capripoxvirus gây ra. Vi-rút này có thể tồn tại nhiều tháng trong môi trường và có sức đề kháng cao với các loại hóa chất thông thường.

Bệnh lây truyền chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp giữa gia súc mẫn cảm và gia súc bệnh hoặc gián tiếp thông qua phương tiện vận chuyển hoặc dụng cụ nhiễm vi-rút.

Triệu chứng

Thời gian nung bệnh từ 5 – 7 ngày.

Con vật sốt cao 40 – 41 , kéo dài 3 – 5 ngày, chảy nước mắt và dịch mũi, kém ăn, nằm một chỗ, trên da mặt xuất hiện những mụn nhỏ như hạt đỗ, hạt ngô, lúc đầu nhỏ, sau mọng trắng vỡ loét ra, chảy dịch, đóng vảy nâu đen, vảy bong ra để lại vết sẹo đỏ.

Biến chứng thường gặp như các mụn đậu mọc ở kết mặc mắt khi vỡ ra có thể làm dê bị mù. Mụn mọc ở niêm mạc mũi và khí quản có thể làm dê khó thở, suy hô hấp, mụn mọc ở quanh núm vú gây nở loét quanh núm vú.

Khi bị nhiễm trùng kế phát do các loại tạp khuẩn thì các mụn loét có mủ, vỡ loét thành vết thương lâu lành.

Dê mang thai thường bị sẩy thai khi bị bệnh đậu. Một số dê non mắc bệnh còn thấy bị ỉa chảy nặng, chết nhanh, khi vi-rút tác động đến niêm mạc ruột.

Bệnh tích

Có mụn đậu ở ngoài da, trong niêm mạc mũi, miệng, quanh mắt và núm vú ở dê cái.

Điều trị

Không có thuốc đặc hiệu điều trị bệnh đậu dê.

Bôi các dung dịch sát trùng lên các mụn đậu, thường dùng dung dịch xanh methylen hoặc dung dịch iodin 1% bôi lên các mụn loét, các dung dịch này diệt được vi-rút và vi khuẩn ở mụn đậu, làm cho mụn đậu đóng vảy nhanh, bong ra và liền sẹo nhanh.

Dùng ampicillin với liều 30 mg/kg thể trọng phối hợp với kanamycin với liều dùng 20 mg/kg thể trọng, dùng liên tục 5 – 6 ngày, kết hợp với vitamin B1, vitamin C và cafein.

Trong thời gian điều trị giữ chuồng khô, sạch sẽ.

Phòng bệnh

Tiêm vắc-xin phòng bệnh đậu cho dê.

Giữ chuồng luôn khô sạch, kín gió ấm về mùa đông và thoáng mát vào mùa hè. Phát hiện sớm dê bệnh để cách ly, điệu trị và khẩn trương báo cán bộ thú y.

 

3.2. Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm

Đây là bệnh truyền nhiễm có tính chất lây lan mạnh và có thể lây cả sang người khi tiếp xúc với con vật bệnh. Vì vậy người chăn nuôi, người điều trị phải có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động như ủng cao su, găng tay nilon, khẩu trang...

Thông tin chung

Do parapox virus gây ra, vi-rút hướng thượng bì này gây bệnh cho dê ở mọi lứa tuổi, đặc điểm của bệnh là gây ra hiện tượng viêm loét miệng, làm dê không ăn được, dê con không bú được dẫn tới sức đề kháng giảm sút dễ kế phát các bệnh khác.

Triệu chứng

Dê xuất hiện các nốt nhỏ bằng hạt đậu xanh ở trên bờ môi, mép, sau đó các mụn phát triển nhanh chóng thành các mụn nước, mụn mủ rồi vỡ ra tạo vảy cứng, những vảy này không bong ra mà dính chặt vào các mụn loét tạo những vảy cứng, xù xì trên môi và mép dê. Khi cậy ra, dưới lớp vẩy là lớp keo nhầy màu vàng, đôi khi lẫn máu và có mủ.

Các vết loét có thể xuất hiện ở những vị trí khác như tai, bụng, bầu vú, núm vú, bùi dái, âm hộ. Dê non, mụn xuất hiện ở lưỡi và niêm mạc miệng là dê đau đớn, chảy nước dãi có mùi hôi khó chịu, dê dễ bị nhiễm trùng kế phát các bệnh khác như viêm phổi, viêm ruột...


Điều trị

Cách ly dê ốm, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, cho ăn thức ăn dễ tiêu. Dê con mắc bệnh thì không cho bú trực tiếp mà vắt sữa mẹ cho dê con uống để tránh lây sang vú mẹ.

Dùng các chất chua như khế, chanh, dấm xát vào những vết loét, sau đó dùng xanh methylen bôi vào những vết loét hoặc có thể dùng dung dịch iod - tetran bôi vào vết loét 2 – 3 ngày/lần. Những dê có triệu chứng nhiễm trùng kế phát thì dùng thêm kháng sinh như gentamycin, streptomycin kết hợp với pennicillin tiêm cho dê.

Cách pha hỗn hợp iod – tetran: cồn iod 10% 150 ml, bột sulfamid 20 g, penicillin, streptomycin mỗi thứ 6 lọ, hòa trộn lắc đều rồi cho mật ong vừa đủ 1 lít, đóng nút chặt. Khi nào cần dùng chiết ra lọ nhỏ dùng bôi vào vết thương cho dê bệnh.

Hoặc có thể sử dụng Ecthymatocid (hỗn hợp pha chế bởi 100 ml cồn iod 10% và 20 g bột tetracilin hòa với 1 lít mật ong) bôi vào vết loét 2 – 3 lần/ngày.

Có thể dùng khế chua sát vào liên tục 5 – 7 ngày liền cũng khỏi hoặc bóc bỏ các vẩy dùng bông thấm khô, sau đó bôi thuốc vào.

Phải làm tốt khâu vệ sinh phòng bệnh cho dê, việc này rất quan trọng để ngăn ngừa bệnh tái phát và nhiễm sang những con khác trong đàn.

3.3. Bệnh viêm mắt truyền nhiễm

Nguyên nhân

Bệnh do vi khuẩn xâm nhập vào mắt gây hiện tượng viêm mắt. Bệnh lây rất nhanh và mạnh trong đàn. Vi khuẩn gây bệnh có thể là MycoplasmaChalamydia psittaci.

Triệu chứng

Dê bị đau mắt, mắt đỏ và sưng, sau đó giác mạc mắt mờ đục ở giữa hay mờ đục hoàn toàn, dần dần vết đục che phủ toàn bộ con ngươi.

Dê sợ ánh sáng, mắt nhắm nghiền, nằm một chỗ. Bệnh thường xảy ra ở cả hai mắt làm dê bị mù. Bệnh kéo dài dê suy yếu dần do đói ăn và kiệt sức, nếu không điều trị kịp thời dê sẽ bị chết với tỷ lệ chết cao.

Hình 1.2. Dê bị viêm mắt (mắt mờ đục)

Nguồn: Nguyễn Văn Thái và cs. (2023)

Trị bệnh

Cách ly các con bị bệnh, cho dê vào nơi ấm áp, khô ráo, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, thông thoáng. Dùng nước muối rửa sạch mắt cho dê hàng ngày. Rửa sạch chất dịch rỉ, dị vật, bụi bặm.

Tiêm kháng sinh như kanamycin, gentamycin hoặc dùng các loại thuốc đau mắt dạng mỡ như tetracylin tra vào mắt 2 lần/ngày cho dê. Trường hợp mặt dê bị đục thì dùng thuốc sulfat kẽm 10% nhỏ vào mắt cho dê ngày 2 – 3 lần.

3.3. Bệnh viêm phổi truyền nhiễm

Nguyên nhân

Do vi khuẩn, vi-rút hoặc kí sinh trùng

Do chuồng trại ẩm ướt, bẩn, chật trội

Triệu chứng

Tất cả lứa tuổi dê đều mắc, tỷ lệ mắc bệnh 100% và tỷ lệ chết thường là 50 – 100%.

Dê sốt cao, ho và thở khó, chảy nước mũi, nước dãi, kém ăn, ủ rũ, mệt mỏi.

Bệnh nặng con vật suy yếu dần và chết.

Phòng bệnh

Phải đảm bảo chuồng trại luôn sạch sẽ, thoáng mát, tránh mưa hắt, gió lùa vào chuồng dê.

Thức ăn nước uống sạch sẽ, cho dê ăn, uống đầy đủ.

Điều trị

Khi dê mắc bệnh phải dùng các kháng sinh đặc trị đường hô hấp như tylosin, tetracyclin, streptomycin, penicillin hoặc tiamulin đồng thời tiêm thêm B complex để tăng cường sức đề kháng cho con vật.

3.4. Hội chứng tiêu chảy của dê

Thông tin chung

Do vi khuẩn hoặc vi-rút gây ra, đôi khi cũng có thể do giun sán gây ra, do thức ăn bị nhiễm bùn, bẩn, ẩm ướt hoặc thức ăn bị ẩm mốc cũng là nguyên nhân làm cho dê mắc bệnh tiêu chảy.

Bệnh thường xảy ra trong điều kiện nuôi nhốt chật chội kém vệ sinh, bệnh còn tăng trong những ngày nóng bức, quá lạnh hoặc mưa nhiều, độ ẩm cao.

Triệu chứng

Phân loãng và có mùi hôi thối, dê có biểu hiện mất nước, ủ rũ, kém ăn, hậu môn dính bết phân. Dê gầy sút nhanh chóng, mắt hõm sâu, bỏ ăn và chết.

Phòng bệnh

Thức ăn nước uống phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, không ôi thiu, không mốc.

Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khô ráo, thông thoáng.

Trị bệnh

Cách ly ngay những con bị bệnh.

Cho uống những loại nước chát (khoảng 50 – 100 ml) như búp ổi giã nhỏ, vắt lấy nước hoặc quả hồng xiêm xanh giã nhỏ, lọc lấy nước cho dê uống.

Uống hoặc tiêm kháng sinh đặc trị đường ruột như norfloxacin, gennorfcoli

Chống mất nước bằng cách cho dê uống dung dịch điện giải như oresol.

3.5. Bệnh giả lao (viêm hạch bạch huyết truyền nhiễm)

Thông tin chung

Bệnh này do vi khuẩn Corynebacterium pseudotuberculum gây ra. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể thông qua vết thương trên da hoặc niêm mạc và cư trú tại hạch lâm ba gần đó. Thời gian ủ bệnh cho đến khi có áp xe hiện rõ trong các hạch lâm ba từ 2 - 6 tháng hoặc lâu hơn. Những áp xe này có thể tự vỡ và tiêu đi, các áp xe sẽ lành và khỏi nhưng một hoặc nhiều hạch lâm ba khác có thể lại phát thành áp xe sau vài tháng.

Triệu chứng

Dê không biểu hiện rõ triệu chứng lâm sàng nếu không có áp xe nội tạng. Khi bị bệnh, một hoặc nhiều hạch lâm ba sẽ to lên và tạo thành áp xe. Hầu hết dê sữa có áp xe ngoài da ở đầu và cổ.

Mủ ở hạch bị áp xe có thể có màu trắng, hơi vàng hoặc hơi màu xanh lá cây. Nếu dê bị áp xe phổi thì có biểu hiện khó thở, bồn chồn và giảm khối lượng. Vì thời gian mang bệnh kéo dài nên thường gây viêm phổi mãn tính ở dê trưởng thành. Những áp xe ở phổi đều có hình tròn, màu hơi xanh, có mủ hoặc casein hóa giống như pho mát.


Điều trị

Những áp xe ngoài có thể tự tiêu đi hoặc cần can thiệp bằng giải phẫu. Người giải phẫu phải đeo găng tay vì bệnh này lây truyền sang người. Mủ phải được thu gom lại và đem tiêu hủy để tránh lây lan bệnh.

Vật dụng, nền chuồng nhiễm mủ là nguồn nhiễm bệnh mới trong vòng vài tuần đến vài tháng sau.

Dê bị bệnh phải nhốt cách ly sau khi điều trị đến khi lành vết thương (20 – 30 ngày). Đối với áp xe nội tạng thì việc điều trị bằng kháng sinh dài ngày cũng ít có hiệu quả. Có thể kết hợp điều trị bằng erythromycin hoặc penicilin và rifamicin.

4. MỘT SỐ BỆNH KÝ SINH TRÙNG THƯỜNG GẶP Ở DÊ VỖ BÉO

4.1. Bệnh sán lá gan

Nguyên nhân

Do 2 loài sán lá gan có tên khoa học là Fasciola hepaticaFasciola gigantica gây ra.

Các loài Fasciola có vòng đời gián tiếp thông qua ký chủ trung gian là ốc nước ngọt. Sán trưởng thành sống trong ống mật của dê (kể cả người) và đẻ trứng. Trứng theo ống mật vào đường tiêu hoá, sau đó theo phân ra ngoài, ở đồng cỏ uớt, trứng phát triển thành ấu sán và xâm nhập vào ốc nước ngọt, phát triển qua nhiều giai đoạn, sau đó chúng ra khỏi ốc, bơi trong nước bám vào cây cỏ và phát triển thành dạng kén có khả năng gây bệnh. Khi dê ăn phải cây cỏ có kén sán này, chúng xuyên qua xoang bụng ký chủ, rồi di chuyển cư trú ở gan.

Triệu chứng

Khi có 1000 con sán ký sinh trong cơ thể thì có thể sinh ra bệnh sán lá gan cấp tính ở dê, nếu có 200 con sán ký sinh trong cơ thể thì chỉ có thể gây nên bệnh dạng bán cấp tính.

- Bệnh sán lá gan cấp tính: ít xảy ra ở dê, con vật có biểu hiện suy nhược, kém ăn, ỉa chảy, chướng bụng, miệng hôi, sốt, gan sưng to và đau, thiếu máu, vàng da và niêm mạc, đôi khi có triệu chứng thần kinh (quay cuồng, đi xiêu vẹo), kiệt sức. Có thể chết do bệnh nặng.

- Bệnh sán lá gan bán cấp tính: Có các dấu hiệu giống bệnh sán lá gan cấp tính trên nhưng kéo dài vài tuần.

- Bệnh sán lá gan mãn tính: Là dạng phổ biến nhất. Dê mắc bệnh thì suy yếu, kém ăn, lờ đờ, giảm tiết sữa và giảm trọng lượng sau một tháng trở lên. Trong trường hợp kéo dài, có thể dê bị ỉa chảy. Thể lực kém, xù lông, niêm mạc nhợt nhạt và tim đập nhanh hơn. Có xuất hiện thuỷ thũng trong trường hợp kéo dài.

Điều trị

Có thể sử dụng một số loại thuốc sau:

Albendazole 15mg/kg thể trọng, Triclabendazole 15mg/kg thể trọng, Rafoxanide 7,5 mg/kg thể trọng, Diamphenethide150 mg/kg.

Khi bệnh ở thể cấp tính và bán cấp tính, nên dùng thuốc Diamphenethide hoặc Triclabendazole, tuy nhiên tiên lượng không cao. Sau khi tẩy 3 ngày, phân gia súc thải ra phải được thu gọn và tiêu huỷ. Định kỳ 6 tháng một lần tẩy sán bằng thuốc hiệu lực cao cho toàn đàn dê bị nhiễm sán.

4.2. Bệnh sán dây

Nguyên nhân

Monieza expansaMonieza benedeni là hai loài sán dây đường ruột chủ yếu của dê và rất phổ biến ở Việt Nam. Sán dây trưởng thành phát triển ở trong ruột dê có thể dài vài mét. Ấu trùng trùng của sán dây này tồn tại ở trong các loài nhện đất.

Sán dây hấp thụ các chất dinh duỡng của dê qua bề mặt cơ thể, có thể gây viêm ruột, tắc ruột. Khi có 50 con sán ký sinh có thể làm cho dê chết.

Triệu chứng

Bệnh thường biểu hiện lâm sàng ở dê trên 6 tháng tuổi. Những con dê mắc bệnh thường thể hiện còi cọc, bụng xệ. Nhìn thấy các đốt sán lẫn trong phân. Phân nhão hoặc không đóng viên, đôi khi phân lại ở dạng táo bón.

Điều trị

Dùng Niclosamide (50mg/kg, cho uống) có hiệu lực cao và an toàn trong việc điều trị bệnh sán dây.

4.3. Bệnh giun xoăn dạ dày

Nguyên nhân

Do nhiều loài giun tròn thuộc họ Trichostrongylidae, ký sinh ở dạ múi khế của dê.

Giun cái đẻ 5.000-10.000 trứng mỗi ngày. Trứng theo phân ra ngoài, hình thành ấu trùng có khả năng gây nhiễm sau 1 tuần. Khi gia súc ăn phải ấu trùng vào dạ múi khế, ấu trùng phát triển thành giun trưởng thành. Giun trưởng thành sống trong dạ dày được 1 năm.

Bệnh giun xoăn thường thấy vào những năm mưa nhiều và dê chăn thả trên đồng cỏ ẩm ướt. Dê mắc bệnh nhiều nhất vào mùa xuân, giảm dần vào các tháng mùa hè, rồi lại tăng lên vào mùa thu.

Những nơi đồng cỏ thấp, đầm lầy và các vũng đọng nước mưa là những nơi ấu trùng tồn tại, làm cho gia súc nhiễm bệnh.

Triệu chứng

Giun hút máu của dê, mỗi giun hút 0,05 ml máu/ngày làm gia súc thiếu máu, kém ăn, chậm chạp, ăn uống bất thường, tiêu chảy, phân màu xanh nhạt, gầy còm, phù thũng, giảm albumin máu. Tỷ lệ tử vong có thể lên tới 75%. Khi điều trị sớm tỷ lệ tử vong giảm.

Điều trị

Phenothiazin: hiệu quả tốt, liều 0,5 - 1 g/kgTT (dê, cừu). Hoặc có thể sử dụng các loại thuốc Albendazole, Fenbendazole, Ivermectin, Levamisole liều sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

4.4. Bệnh cầu trùng

Bệnh cầu trùng có thể là nguyên nhân chủ yếu gây nên ỉa chảy ở dê con từ 3 tuần tuổi đến 5 tháng tuổi.

Nguyên nhân

Bệnh cầu trùng do các loài Eimeria gây nên. Đây là dạng đơn bào ký sinh, chúng thường cư trú ở ruột non và có vòng đời phức tạp. Noãn nang cầu trùng được thải theo phân vào môi trường và hình thành nên dạng gây nhiễm. Khi xâm nhập vào cơ thể, chúng giải phóng ra nhiều bào tử, xâm nhập vào tế bào ruột non của ký chủ. Nhân lên nhiều lần và phá hủy ruột của dê trước khi hình thành noãn nang theo phân ra ngoài.

Triệu chứng

Bệnh ở thể mãn tính: dê con sinh trưởng kém, giảm tăng trọng, phân không ở dạng viên. Trường hợp quá cấp tính do xuất huyết đường một làm dê chết đột ngột trước khi có dấu hiệu ỉa chảy hoặc đau bụng.

Trường hợp cấp tính, các triệu chứng ban đầu là kém ăn, gầy yếu, đau bụng, dê kêu la, hay đứng lên và nằm xuống liên tục. Phân dê lúc đầu nhão, sau loãng, có màu xanh hơi vàng, chuyển đến màu nâu, lẫn máu. Dê non, có thể chết do cầu trùng cấp tính trong vòng 1 - 2 ngày. Dê già hơn hoặc những dê có sức đề kháng cao thì có biểu hiện ỉa chảy, gầy yếu, giảm cân.

Điều trị

Sử dụng Baycox liều 1 ml/2,5 kg thể trọng.

4.5. Ve

Nguyên nhân

Ve là một loại ngoại ký sinh trùng rất phổ biến ở dê. Có 2 loại ve mềm hút máu liên tục trên ký chủ và ve cứng chỉ hút máu một lần trong mỗi giai đoạn phát triển. Ve có 3 giai đoạn phát triển: ấu trùng, thiếu trùng và trưởng thành.

Tác hại

Ve hút máu và phá huỷ da, làm cho dê bị thiếu máu và truyền một số bệnh nguy hiểm như bệnh biên trùng, lê dạng trùng, tiên mao trùng…

Điều trị

Phải tiêu diệt ve ngay từ khi có ít dê và nhiễm ít ve. Thường xuyên kiểm tra dê và điều trị kịp thời bằng một số loại hoá chất sau: Ivermectin, Hantox spray.

4.6. Bệnh ghẻ

Nguyên nhân

Có 3 loại ghẻ khác nhau: Ghẻ đầu (có thể lan truyền toàn thân) do Sarcoptes rubicaprae, con ghẻ đục khoét đường hầm trong da và sống bằng chất dịch thể.

Ghẻ ở chân, vú, vùng bẹn, bìu dái, đôi khi ở lưng và cổ do Chorioptes caprae, con ghẻ sống trên bề mặt da và ăn biểu bì da. Ghẻ tai do Psoroptes cunniculi, không đào rãnh nhưng sống bằng chất dịch thể.

Triệu chứng

+) Ghẻ Sarcoptes: Trên da xuất hiện các nốt sần sùi, đặc biệt là ở trên đầu, bệnh nặng hơn ở dạng viêm da quanh mắt và tai, trên cổ và ngực, phía trong bẹn và bầu vú.

+) Ghẻ Chorioptes: Các lớp vẩy, loét trên da thường thấy ở chân sau, bầu vú, bìu dái và khu vực xung quanh. Dê thường cúi, liếm các lớp vẩy loét ở chân sau.

+) Ghẻ Psoroptes: Dê bị bệnh ngứa ngáy, hay dụi đầu và cọ sát tai. Các lớp loét, vẩy thường ở phía ngoài tai, nhưng không điển hình.

Điều trị

Amitraz (0,05%, điều trị 2 lần, cách nhau 5 - 7 ngày) cũng có tác dụng tốt. Dùng Ivermectin (1 ml dung dịch 1%, tiêm dưới da), điều trị 2 lần, cách nhau 1 tuần, cần dùng nước xà phòng để rửa bong sạch vẩy trước khi điều trị.

Tài liệu tham khảo

Trần Quang Nhung, Cao Văn, Hoàng Thị Hồng Nhung, Đỗ Thị Phương Thảo (2017), Giáo trình chăn nuôi dê và thỏ, NXB Đại học Thái Nguyên.

Cục Thú y (2012), Tài liệu đào tạo thú y cơ sở, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.


Comments

Popular posts from this blog

Thương vụ xuất khẩu thịt dê hàng tháng sang thị trường UAE

HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI DÊ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG SACCHAROMYCES CEREVISIAE ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG SỮA CỦA DÊ LAI SAANEN

HOÀN THÀNH GIAO DÊ "XÂY DỰNG CHUỖI LIÊN KẾT CHĂN NUÔI DÊ LAI BOER"