CẨM NANG THÚ Y DÊ VỖ BÉO
1. VỆ SINH VÀ PHÒNG BỆNH TRONG CHĂN NUÔI DÊ
1.1. Vệ sinh thú y
Chuồng trại phải
vệ sinh hàng ngày sạch sẽ, cần chú ý quét dọn phân còn đọng lại trên sàn chuồng.
Định kỳ tổng tẩy uế sát trùng, tiêu độc chuồng trại mỗi tháng một lần. Chuồng
trại phải có hàng rào bảo vệ, tránh cho người lạ hoặc động vật khác ra vào
trang trại. Có hố sát trùng ở cổng ra vào và ở đầu chuồng nuôi. Có hố ủ phân
riêng hoặc hầm Bioga.
Chuồng trại phải
được xây dụng ở nơi khô ráo, chống mưa hắt vào chuồng và đảm bảo độ thông
thoáng, không ngột ngạt, mùa đông ấm, mùa hè mát.
Hàng ngày phải kiểm
tra tình trạng bệnh tật của từng con. Thường xuyên kiểm tra ve, ghẻ và sán dây.
Nếu nuôi dê thời gian dài, cứ mỗi 4 tháng nên tẩy giun sán 1 lần và định kỳ
tiêm phòng một số bệnh truyền nhiễm bằng vacxin như: Bệnh tụ huyết trùng, bệnh
đậu, viêm loét miệng truyền nhiễm, lở mồm long móng.
Cho uống nước sạch
và không được cho ăn thức ăn thối mốc, cỏ ướt, để tránh mắc bệnh ỉa chảy, chướng
bụng đầy hơi.
Cung cấp tảng liếm
cho tất cả các loại dê để bồ sung khoáng vi và đa lượng, muối, phòng các bệnh
do thiếu khoáng.
Cấm người không
có trách nhiệm ra vào trại, cấm mang các sản phẩm chăn nuôi, các gia súc không
được kiểm định từ ngoài vào trại.
1.2. Chăm sóc dê ốm
- Khi dê đau, phải
nuôi cách ly và điều trị kịp thời. Khu cách ly nên thiết kế ở cuối chiều gió.
- Dê ốm không nên
chăn thả để quản lý mầm bệnh. Lồng chuồng dê ốm được sát trùng hàng ngày. Phải
có găng tay và quần áo, giầy, ủng bảo hộ cho người khi tiếp xúc, chăm sóc, điều
trị cho dê ốm. Sau đó phải được sát trùng tay chân trước khi rời chuồng dê ốm để
tránh lây lan bệnh tật khi tiếp xúc với dê khoẻ.
- Nhốt cách ly những
con mắc các bệnh truyền nhiễm ít nhất hai tuần sau khi khỏi bệnh để tránh lây
nhiễm cho các con khác.
- Bồi dưỡng sức
khoẻ cho dê ốm bằng cách cho ăn uống đầy đủ và bổ sung thêm khoáng, vitamin,
men tiêu hóa trong khẩu phần, đặc biệt là đối với dê mắc bệnh ỉa chảy. Trường hợp
bị ỉa chảy nặng kéo dài vài ngày phải tiếp nước và chất điện giải, đảm bảo sự
cân bằng các chất điện giải trong cơ thể để tránh tử vong.
- Những con chết
phải chôn sâu với thuốc khử trùng sau khi đã khám nghiệm kỹ càng để tìm hiểu
nguyên nhân.
1.3. Thuốc và vắc xin trong chăn
nuôi dê
1.3.1. Các
loại thuốc thường sử dụng trong chăn nuôi dê
Trong quá trình
chăm sóc nuôi dưỡng dê thịt người chăn nuôi thường sử dụng một số loại thuốc
thông dụng có bán trên thị trường để điều trị và phòng một số bệnh cho dê. Dưới
đây là một số loại thuốc thông dụng.
Bảng 1. Một số loại thuốc thông dụng sử dụng trong nuôi dê thịt
Nhóm thuốc |
Tác dụng |
Kháng sinh: Amoxiciline,
gentamycine, Enrofloxacin, Tulavitryl, DOC,… |
Tiêu diệt các loại vi khuẩn
gây bệnh |
Trợ sức trợ lực:
multivitamin, gluco K C amin, catosal |
Nâng cao sức đề kháng, hỗ
trợ điều trị bệnh |
Sát trùng: bencoxit, cồn
iodine, xanh methylen |
Dùng để sát trùng chuồng
trại và vết thương |
Thuốc trị ký sinh trùng:
ivermectine, levamisol, clomectine |
Dùng để tẩy ký sinh trùng
|
Nhóm khác: anagin,
atropin,.. |
Hỗ trợ điều trị bệnh |
1.3.2. Các loại vắc – xin cần
thiết phòng bệnh cho dê
Để hạn chế dịch bệnh
sảy ra gây thiệt hại về kinh tế, người chăn nuôi cần tiêm đầy đủ một số loại vắc-xin
sau:
Bảng 2. Một số vắc-xin cần tiêm phòng cho dê
Vắc – xin |
cách sử dụng |
Đậu dê |
Dê từ 1 tháng tuổi trở lên |
Giải độc tố viêm
ruột hoại tử |
Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp cho dê từ 1 tháng tuổi trở lên |
Tụ huyết trùng |
Dê từ 2-3 tháng tuổi trở lên |
Lở mồm long móng |
Chủng mũi đầu tiên lúc 4 tháng tuổi, mũi thứ hai 9 tháng sau mũi đầu tiên.
Cứ 12 tháng tái chủng lại. |
|
|
Vắc-xin phòng bệnh tụ huyết trùng dê |
Vắc-xin phòng bệnh viêm ruột hoại tử |
1.3.3. Phân biệt dê khỏe và dê bệnh
Để phát hiện sớm
dê ốm trong đàn, người chăn nuôi cần nhận biết được một số triệu chứng lâm sàng
điển hình của dê ốm. Dưới đây là bảng phân biệt dê khỏe và dê ốm dựa vào quan
sát các triệu chứng bên ngoài.
Bảng 3. Phân biệt dê khỏe và
dê bệnh
Dê khỏe |
Dê bệnh |
Linh hoạt, ăn ngon miệng |
uể oải, cúi đầu, bỏ ăn |
Có nhai lại |
Không nhai lại |
Lông mượt |
Lông xù (lông dựng đứng) |
Nhiệt độ 38 – 39,5 ℃* |
Sốt 40 – 41 ℃ |
Nhịp thờ bình thường: 12-15 lần/phút |
Dê khó thở, ho. |
Niêm mạc mắt và niêm mạc miệng màu hồng |
Niêm mạc mắt: - Nhợt nhạt (kí sinh trùng) - Tím bầm (bị trúng độc) - Vàng (bệnh về gan) - Đỏ thẫm (bệnh truyền nhiễm) |
Phân cứng, dạng viên |
Ỉa chảy, nhão, lỏng |
* dùng nhiệt kế đo tại trực tràng
(hậu môn), thời gian đo từ 3 – 5 phút
1.4. Quy trình phòng bệnh trên
dê
Stt |
Thời gian |
Phòng bệnh |
1 |
Dê mới nhập về |
- Cách ly riêng - Nếu dê khỏe: sử dụng gluco KC
amin (tiêm hoặc cho uống) - Nếu dê yếu: Tiêm 1 mũi Catosal +
Tulavitryl - Nếu dê viêm kết mạc: Nhỏ mắt bằng
DOC |
2 |
Tuần đầu tiên sau khi nhập |
- Bổ sung men tiêu hóa trong 1 tuần
đầu tiêu mới nhập - Tẩy giun sán, ve, ghẻ bằng
Bioclomectine |
3 |
Trong quá trình nuôi |
- Dọn sàn chuồng 1 ngày 1 lần - Dọn phân dưới sàn 1 tuần 1 lần - Sát trùng chuồng trại 1 tuần 1 lần
bằng becoxit - Bổ sung men tiêu hóa |
2. MỘT SỐ BỆNH NỘI KHOA TRÊN DÊ VỖ BÉO
2.1. Bệnh chướng hơi dạ cỏ
Nguyên nhân: Là hội chứng rối loạn tiêu hoá do nuôi dưỡng
không đúng qui trình: thức ăn ôi mốc, thức ăn chứa nhiều nuớc, ngộ độc thuốc trừ
cỏ hoặc cây lá có độc tố, ăn cỏ ướt, hoặc thay đổi đột ngột thức ăn từ thô sang
tinh hoặc dê bị cảm lạnh, viêm ruột, bội thực dạ cỏ...
Triệu chứng: Con vật bứt rứt, ngoảnh nhìn hông trái,
chân đạp vào bụng. Trong dạ cỏ xuất hiện lượng hơi lớn, bụng căng, mất phản xạ ợ
hơi, bỏ ăn, không nhai lại, chảy nước bọt. Con vật chết nhanh do ngạt thở, truy
tim mạch. Con vật chết, bụng chướng to, phổi tụ huyết.
Cách chữa: Kéo lưỡi con vật ra nhiều lần, hoặc cho
vào miệng nó một ống thông dạ cỏ, nhấc hai chân truớc lên, cho con vật ở trạng
thái dựng đứng. Xoa bóp nhiều lần vùng dạ cỏ để làm tăng nhu động dạ cỏ và
thoát hơi. Cho uống dung dịch Creolin hoặc cho uống dung dịch Amoniac (1 thìa cà
phê/500g nước, hoặc dung dịch rượu tỏi. v .v..); xông khói bồ kết, cho ăn lá thị
để kích thích ợ hơi hoặc đánh rắm. Chỉ nên dùng kim chọc dạ cỏ khi cấp cứu ở
giai đoạn cuối cùng của chướng hơi cấp tính. Sau đó tiêm kháng sinh trong 3 - 5
ngày để tránh viêm phúc mạc và rò rỉ dạ cỏ.
Phòng bệnh: Không cho dê ăn thức ăn ôi mốc, ăn quá
nhiều thúc ăn tinh (hạt, cù quả), tránh chăn ở bãi ẩm ướt, cho ăn cỏ khô trước
khi cho ăn cỏ non đầu vụ, diệt cỏ cây độc trên bãi chăn.
2.2. Bệnh ngộ độc
Triệu chứng: dê run rẩy, loạng choạng, tai và 4 chân lạnh,
trợn mắt, thè lưỡi, sùi bọt mép, ngã vật ra chết rất nhanh.
Nguyên nhân: Do ăn phải thức ăn có thuốc trừ sâu, ăn
phải cây độc, nấm độc, gây trở ngại hoặc phá hoại chức năng sinh lý của máu,
ngăn cản vận chuyển oxy, tăng hoặc giảm huyết áp, gây tê liệt thần kinh.
Cách chữa: Nếu trường hợp ngộ độc do nấm thì chưa
tìm được biện pháp chữa có hiệu quả. Còn ngộ độc do yếu tố khác thì dùng các
thuốc giải độc thông thường sau: dầu hạt gai, lòng trắng trứng, bột than hoạt
tính, nước đường. Người ta còn dùng Sulphat Magie cho uống 30 - 50g/con để kích
thích chức năng gan, tống chất độc ra. Tiêm Cafein trợ tim, dùng các thuốc an
thần để làm dịu cơn đau.
2.3. Hội chứng đau bụng
Nguyên nhân: Bệnh thường thấy ở dê non, dê bị nhiễm
giun sán, ngộ độc hoặc ăn thức ăn kém phẩm chất.
Triệu chứng: Dê đau từng cơn ở đường tiêu hoá, con vật
gù lưng lại, thờ nhiều, đi loạng choạng, hoảng loạn, cơn đau tăng cho đến chết.
Điều trị: Tuỳ theo nguyên nhân để điều trị.
+) Nếu nghi con vật
bị ngộ độc thức ăn thì điều trị theo phương pháp chữa ngộ độc.
+) Nếu nghi dê bị
rối loạn tiêu hoá thì có thể điều trị: Dê lớn cho uống 1/4 lít dầu gai hoặc cho
uống rượu mạnh (1 cốc) pha vào hai cốc nước, mỗi giờ uống một lần, cho đến khi
khỏi cơn đau. Trường hợp đau dữ dội, dùng thuốc giảm nhu động ruột như Atropin
+) Nếu nghi con vật
mắc bệnh giun sán thì dùng các biện pháp kiểm tra, xác định (chẩn đoán trong
phòng thí nghiệm, chẩn đoán lâm sàng) và dùng các loại thuổc tẩy phù hợp.
2.4. Bệnh tăng axit dạ cỏ (Rumen
Acidosis)
Nguyên nhân: Đối với gia súc ăn cỏ nói chung, khi khẩu phần ăn có
hàm lượng thức ăn thô xanh cao hơn so với thức ăn tinh sẽ kích thích quá trình
nhai lại, khi đó nước bọt được trộn lẫn với chất chứa dạ cỏ và giúp cho độ pH trong dạ cỏ ổn định ở mức phù hợp (pH
= 6,8), tạo điều kiện cho các vi khuẩn phân huỷ chất xơ. Khi khẩu phần thiếu chất
xơ, giàu tinh bột thì sẽ dễ lên men, giảm sự nhai lại, ít nước bọt vào dạ cỏ và
do đó độ pH trong dạ cỏ sẽ giảm. Nếu ăn quá nhiều ngũ cốc trong một thời gian
ngắn thì axit Lactic sẽ sản sinh ra nhiều, làm pH dạ cỏ giảm thấp hơn mức tới hạn
(pH = 5,5), như vậy sẽ tiêu diệt các vi khuẩn trong dạ cỏ, gây rối loạn tiêu
hoá dạ cỏ.
Triệu chứng:
+) The nhẹ: dạ cỏ
giảm nhu động nhung không ngừng han, dê nghiến răng, giảm tiết sữa và có thể ỉa
chảy, dê bỏ ăn 1 - 2 ngày. Neu tiếp tục kéo dài chuyển sang thể nặng.
+) Thể nặng: Ngừng
nhu động dạ cỏ, các chất chứa dạ cỏ cứng chắc, có thể có chướng hơi nhẹ. Sau thời
gian táo bón là ỉa chảy, rung cơ, nghiến răng, rên ri, mạch đập và nhịp thở
tăng và có thể sốt nhẹ. Khi bệnh phát triển thêm, chất chứa dạ cỏ trờ nên lỏng
như nước và có thể mất nước. Trong một số trường hợp, dê có thể chết trong vòng
24 giờ, nếu nhẹ hơn có thể chết sau 24 - 72 giờ.
Điều trị: Trường hợp nhẹ thì cho ăn cỏ khô và bo
sung vitamin Bl. Trường hợp bị nặng thì cho uống một trong các loại muối sau:
10 - 20g Magiê oxit, 50g Magiê hydroxit, 20g thuốc muối (Sodium bicacbonat),
cho uống Tetracyclin một liều từ 0,5 - lg nhằm hạn chế sự bội nhiễm vi khuẩn. Dừng
cho ăn thức ăn tinh, chỉ cho ăn thức ăn thô.
Phòng bệnh: Tập cho dê con ăn thức ãn tinh và ngũ cốc
từ tuần tuồi thứ 2 đến 4. Nếu cho ăn nhiều thức ăn tinh thì nên cho ăn thành 3
hoặc nhiều bữa trong ngày và nên cho ăn thức ăn tinh trước, thô xanh sau.
(*) Chú ý: Do nhiều yếu tố gây bệnh giống nhau giữa 2 bệnh viêm ruột hoại
tử và bệnh tăng axit dạ cỏ, nên 2 bệnh này có thể xuất hiện cùng một lúc và có
thể bị nhầm lẫn về lâm sàng.
3. MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN DÊ NUÔI VỖ BÉO
3.1. Bệnh đậu dê
Đây là bệnh lây
lan nhanh với các mụn đậu xuất hiện ở nhiều chỗ trên da mặt và niêm mạc miệng,
mũi. Dê non bị bệnh nặng và chết với tỷ lệ 30 – 40%, gây thiệt hại về kinh tế.
Nguyên nhân
Do vi-rút Capripoxvirus
gây ra. Vi-rút này có thể tồn tại nhiều tháng trong môi trường và có sức đề
kháng cao với các loại hóa chất thông thường.
Bệnh lây truyền
chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp giữa gia súc mẫn cảm và gia súc bệnh hoặc
gián tiếp thông qua phương tiện vận chuyển hoặc dụng cụ nhiễm vi-rút.
Triệu chứng
Thời gian nung bệnh
từ 5 – 7 ngày.
Con vật sốt cao
40 – 41 ℃, kéo
dài 3 – 5 ngày, chảy nước mắt và dịch mũi, kém ăn, nằm một chỗ, trên da mặt xuất
hiện những mụn nhỏ như hạt đỗ, hạt ngô, lúc đầu nhỏ, sau mọng trắng vỡ loét ra,
chảy dịch, đóng vảy nâu đen, vảy bong ra để lại vết sẹo đỏ.
Biến chứng thường
gặp như các mụn đậu mọc ở kết mặc mắt khi vỡ ra có thể làm dê bị mù. Mụn mọc ở
niêm mạc mũi và khí quản có thể làm dê khó thở, suy hô hấp, mụn mọc ở quanh núm
vú gây nở loét quanh núm vú.
Khi bị nhiễm
trùng kế phát do các loại tạp khuẩn thì các mụn loét có mủ, vỡ loét thành vết
thương lâu lành.
Dê mang thai thường
bị sẩy thai khi bị bệnh đậu. Một số dê non mắc bệnh còn thấy bị ỉa chảy nặng,
chết nhanh, khi vi-rút tác động đến niêm mạc ruột.
Bệnh tích
Có mụn đậu ở
ngoài da, trong niêm mạc mũi, miệng, quanh mắt và núm vú ở dê cái.
Điều trị
Không có thuốc đặc
hiệu điều trị bệnh đậu dê.
Bôi các dung dịch
sát trùng lên các mụn đậu, thường dùng dung dịch xanh methylen hoặc dung dịch
iodin 1% bôi lên các mụn loét, các dung dịch này diệt được vi-rút và vi khuẩn ở
mụn đậu, làm cho mụn đậu đóng vảy nhanh, bong ra và liền sẹo nhanh.
Dùng ampicillin với
liều 30 mg/kg thể trọng phối hợp với kanamycin với liều dùng 20 mg/kg thể trọng,
dùng liên tục 5 – 6 ngày, kết hợp với vitamin B1, vitamin C và cafein.
Trong thời gian
điều trị giữ chuồng khô, sạch sẽ.
Phòng bệnh
Tiêm vắc-xin phòng bệnh đậu cho dê.
Giữ chuồng luôn
khô sạch, kín gió ấm về mùa đông và thoáng mát vào mùa hè. Phát hiện sớm dê bệnh
để cách ly, điệu trị và khẩn trương báo cán bộ thú y.
3.2. Bệnh viêm loét miệng truyền
nhiễm
Đây là bệnh truyền
nhiễm có tính chất lây lan mạnh và có thể lây cả sang người khi tiếp xúc với
con vật bệnh. Vì vậy người chăn nuôi, người điều trị phải có đầy đủ trang bị bảo
hộ lao động như ủng cao su, găng tay nilon, khẩu trang...
Thông tin chung
Do parapox virus
gây ra, vi-rút hướng thượng bì này gây bệnh cho dê ở mọi lứa tuổi, đặc điểm của
bệnh là gây ra hiện tượng viêm loét miệng, làm dê không ăn được, dê con không
bú được dẫn tới sức đề kháng giảm sút dễ kế phát các bệnh khác.
Triệu chứng
Dê xuất hiện các
nốt nhỏ bằng hạt đậu xanh ở trên bờ môi, mép, sau đó các mụn phát triển nhanh
chóng thành các mụn nước, mụn mủ rồi vỡ ra tạo vảy cứng, những vảy này không
bong ra mà dính chặt vào các mụn loét tạo những vảy cứng, xù xì trên môi và mép
dê. Khi cậy ra, dưới lớp vẩy là lớp keo nhầy màu vàng, đôi khi lẫn máu và có mủ.
Các vết loét có thể xuất hiện ở những vị trí khác như tai, bụng, bầu vú, núm vú, bùi dái, âm hộ. Dê non, mụn xuất hiện ở lưỡi và niêm mạc miệng là dê đau đớn, chảy nước dãi có mùi hôi khó chịu, dê dễ bị nhiễm trùng kế phát các bệnh khác như viêm phổi, viêm ruột...
|
Điều trị
Cách ly dê ốm, vệ
sinh chuồng trại sạch sẽ, cho ăn thức ăn dễ tiêu. Dê con mắc bệnh thì không cho
bú trực tiếp mà vắt sữa mẹ cho dê con uống để tránh lây sang vú mẹ.
Dùng các chất
chua như khế, chanh, dấm xát vào những vết loét, sau đó dùng xanh methylen bôi
vào những vết loét hoặc có thể dùng dung dịch iod - tetran bôi vào vết loét 2 –
3 ngày/lần. Những dê có triệu chứng nhiễm trùng kế phát thì dùng thêm kháng
sinh như gentamycin, streptomycin kết hợp với pennicillin tiêm cho dê.
Cách pha hỗn hợp
iod – tetran: cồn iod 10% 150 ml, bột sulfamid 20 g, penicillin, streptomycin mỗi
thứ 6 lọ, hòa trộn lắc đều rồi cho mật ong vừa đủ 1 lít, đóng nút chặt. Khi nào
cần dùng chiết ra lọ nhỏ dùng bôi vào vết thương cho dê bệnh.
Hoặc có thể sử dụng
Ecthymatocid (hỗn hợp pha chế bởi 100 ml cồn iod 10% và 20 g bột tetracilin hòa
với 1 lít mật ong) bôi vào vết loét 2 – 3 lần/ngày.
Có thể dùng khế
chua sát vào liên tục 5 – 7 ngày liền cũng khỏi hoặc bóc bỏ các vẩy dùng bông
thấm khô, sau đó bôi thuốc vào.
Phải làm tốt khâu
vệ sinh phòng bệnh cho dê, việc này rất quan trọng để ngăn ngừa bệnh tái phát
và nhiễm sang những con khác trong đàn.
3.3. Bệnh viêm mắt truyền nhiễm
Nguyên nhân
Bệnh do vi khuẩn
xâm nhập vào mắt gây hiện tượng viêm mắt. Bệnh lây rất nhanh và mạnh trong đàn.
Vi khuẩn gây bệnh có thể là Mycoplasma
và Chalamydia psittaci.
Triệu chứng
Dê bị đau mắt, mắt
đỏ và sưng, sau đó giác mạc mắt mờ đục ở giữa hay mờ đục hoàn toàn, dần dần vết
đục che phủ toàn bộ con ngươi.
Dê sợ ánh sáng, mắt
nhắm nghiền, nằm một chỗ. Bệnh thường xảy ra ở cả hai mắt làm dê bị mù. Bệnh
kéo dài dê suy yếu dần do đói ăn và kiệt sức, nếu không điều trị kịp thời dê sẽ
bị chết với tỷ lệ chết cao.
Hình 1.2. Dê bị viêm mắt (mắt mờ đục) |
Nguồn: Nguyễn
Văn Thái và cs. (2023) |
Trị bệnh
Cách ly các con bị
bệnh, cho dê vào nơi ấm áp, khô ráo, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, thông thoáng.
Dùng nước muối rửa sạch mắt cho dê hàng ngày. Rửa sạch chất dịch rỉ, dị vật, bụi
bặm.
Tiêm kháng sinh
như kanamycin, gentamycin hoặc dùng các loại thuốc đau mắt dạng mỡ như tetracylin
tra vào mắt 2 lần/ngày cho dê. Trường hợp mặt dê bị đục thì dùng thuốc sulfat kẽm
10% nhỏ vào mắt cho dê ngày 2 – 3 lần.
3.3. Bệnh viêm phổi truyền nhiễm
Nguyên nhân
Do vi khuẩn,
vi-rút hoặc kí sinh trùng
Do chuồng trại ẩm
ướt, bẩn, chật trội
Triệu chứng
Tất cả lứa tuổi
dê đều mắc, tỷ lệ mắc bệnh 100% và tỷ lệ chết thường là 50 – 100%.
Dê sốt cao, ho và
thở khó, chảy nước mũi, nước dãi, kém ăn, ủ rũ, mệt mỏi.
Bệnh nặng con vật
suy yếu dần và chết.
Phòng bệnh
Phải đảm bảo chuồng
trại luôn sạch sẽ, thoáng mát, tránh mưa hắt, gió lùa vào chuồng dê.
Thức ăn nước uống
sạch sẽ, cho dê ăn, uống đầy đủ.
Điều trị
Khi dê mắc bệnh
phải dùng các kháng sinh đặc trị đường hô hấp như tylosin, tetracyclin,
streptomycin, penicillin hoặc tiamulin đồng thời tiêm thêm B complex để tăng cường
sức đề kháng cho con vật.
3.4. Hội chứng tiêu chảy của dê
Thông tin chung
Do vi khuẩn hoặc
vi-rút gây ra, đôi khi cũng có thể do giun sán gây ra, do thức ăn bị nhiễm bùn,
bẩn, ẩm ướt hoặc thức ăn bị ẩm mốc cũng là nguyên nhân làm cho dê mắc bệnh tiêu
chảy.
Bệnh thường xảy
ra trong điều kiện nuôi nhốt chật chội kém vệ sinh, bệnh còn tăng trong những
ngày nóng bức, quá lạnh hoặc mưa nhiều, độ ẩm cao.
Triệu chứng
Phân loãng và có
mùi hôi thối, dê có biểu hiện mất nước, ủ rũ, kém ăn, hậu môn dính bết phân. Dê
gầy sút nhanh chóng, mắt hõm sâu, bỏ ăn và chết.
Phòng bệnh
Thức ăn nước uống
phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, không ôi thiu, không mốc.
Vệ sinh chuồng trại
sạch sẽ, khô ráo, thông thoáng.
Trị bệnh
Cách ly ngay những
con bị bệnh.
Cho uống những loại
nước chát (khoảng 50 – 100 ml) như búp ổi giã nhỏ, vắt lấy nước hoặc quả hồng
xiêm xanh giã nhỏ, lọc lấy nước cho dê uống.
Uống hoặc tiêm
kháng sinh đặc trị đường ruột như norfloxacin, gennorfcoli
Chống mất nước bằng
cách cho dê uống dung dịch điện giải như oresol.
3.5. Bệnh giả lao (viêm hạch bạch
huyết truyền nhiễm)
Thông tin chung
Bệnh này do vi
khuẩn Corynebacterium pseudotuberculum
gây ra. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể thông qua vết thương trên da hoặc niêm mạc
và cư trú tại hạch lâm ba gần đó. Thời gian ủ bệnh cho đến khi có áp xe hiện rõ
trong các hạch lâm ba từ 2 - 6 tháng hoặc lâu hơn. Những áp xe này có thể tự vỡ
và tiêu đi, các áp xe sẽ lành và khỏi nhưng một hoặc nhiều hạch lâm ba khác có
thể lại phát thành áp xe sau vài tháng.
Triệu chứng
Dê không biểu hiện
rõ triệu chứng lâm sàng nếu không có áp xe nội tạng. Khi bị bệnh, một hoặc nhiều
hạch lâm ba sẽ to lên và tạo thành áp xe. Hầu hết dê sữa có áp xe ngoài da ở đầu
và cổ.
Mủ ở hạch bị áp
xe có thể có màu trắng, hơi vàng hoặc hơi màu xanh lá cây. Nếu dê bị áp xe phổi
thì có biểu hiện khó thở, bồn chồn và giảm khối lượng. Vì thời gian mang bệnh
kéo dài nên thường gây viêm phổi mãn tính ở dê trưởng thành. Những áp xe ở phổi
đều có hình tròn, màu hơi xanh, có mủ hoặc casein hóa giống như pho mát.
Những áp xe ngoài
có thể tự tiêu đi hoặc cần can thiệp bằng giải phẫu. Người giải phẫu phải đeo
găng tay vì bệnh này lây truyền sang người. Mủ phải được thu gom lại và đem
tiêu hủy để tránh lây lan bệnh.
Vật dụng, nền chuồng
nhiễm mủ là nguồn nhiễm bệnh mới trong vòng vài tuần đến vài tháng sau.
Dê bị bệnh phải
nhốt cách ly sau khi điều trị đến khi lành vết thương (20 – 30 ngày). Đối với
áp xe nội tạng thì việc điều trị bằng kháng sinh dài ngày cũng ít có hiệu quả.
Có thể kết hợp điều trị bằng erythromycin hoặc penicilin và rifamicin.
4. MỘT SỐ BỆNH KÝ SINH TRÙNG THƯỜNG GẶP Ở DÊ VỖ BÉO
4.1. Bệnh sán lá gan
Nguyên nhân
Do 2 loài sán lá
gan có tên khoa học là Fasciola hepatica và Fasciola gigantica gây
ra.
Các loài Fasciola
có vòng đời gián tiếp thông qua ký chủ trung gian là ốc nước ngọt. Sán trưởng
thành sống trong ống mật của dê (kể cả người) và đẻ trứng. Trứng theo ống mật
vào đường tiêu hoá, sau đó theo phân ra ngoài, ở đồng cỏ uớt, trứng phát triển
thành ấu sán và xâm nhập vào ốc nước ngọt, phát triển qua nhiều giai đoạn, sau
đó chúng ra khỏi ốc, bơi trong nước bám vào cây cỏ và phát triển thành dạng kén
có khả năng gây bệnh. Khi dê ăn phải cây cỏ có kén sán này, chúng xuyên qua
xoang bụng ký chủ, rồi di chuyển cư trú ở gan.
Triệu chứng
Khi có 1000 con
sán ký sinh trong cơ thể thì có thể sinh ra bệnh sán lá gan cấp tính ở dê, nếu
có 200 con sán ký sinh trong cơ thể thì chỉ có thể gây nên bệnh dạng bán cấp
tính.
- Bệnh sán lá gan cấp tính: ít xảy ra ở dê,
con vật có biểu hiện suy nhược, kém ăn, ỉa chảy, chướng bụng, miệng hôi, sốt,
gan sưng to và đau, thiếu máu, vàng da và niêm mạc, đôi khi có triệu chứng thần
kinh (quay cuồng, đi xiêu vẹo), kiệt sức. Có thể chết do bệnh nặng.
- Bệnh sán lá gan
bán cấp tính: Có các dấu hiệu giống bệnh sán lá gan cấp tính trên nhưng kéo dài
vài tuần.
- Bệnh sán lá gan
mãn tính: Là dạng phổ biến nhất. Dê mắc bệnh thì suy yếu, kém ăn, lờ đờ, giảm
tiết sữa và giảm trọng lượng sau một tháng trở lên. Trong trường hợp kéo dài,
có thể dê bị ỉa chảy. Thể lực kém, xù lông, niêm mạc nhợt nhạt và tim đập nhanh
hơn. Có xuất hiện thuỷ thũng trong trường hợp kéo dài.
Điều trị
Có thể sử dụng một
số loại thuốc sau:
Albendazole
15mg/kg thể trọng, Triclabendazole 15mg/kg thể trọng, Rafoxanide 7,5 mg/kg thể
trọng, Diamphenethide150 mg/kg.
Khi bệnh ở thể cấp
tính và bán cấp tính, nên dùng thuốc Diamphenethide hoặc Triclabendazole, tuy
nhiên tiên lượng không cao. Sau khi tẩy 3 ngày, phân gia súc thải ra phải được
thu gọn và tiêu huỷ. Định kỳ 6 tháng một lần tẩy sán bằng thuốc hiệu lực cao
cho toàn đàn dê bị nhiễm sán.
4.2. Bệnh sán dây
Nguyên nhân
Monieza
expansa và Monieza
benedeni là hai loài sán dây đường ruột chủ yếu của dê và rất phổ biến ở Việt
Nam. Sán dây trưởng thành phát triển ở trong ruột dê có thể dài vài mét. Ấu
trùng trùng của sán dây này tồn tại ở trong các loài nhện đất.
Sán dây hấp thụ
các chất dinh duỡng của dê qua bề mặt cơ thể, có thể gây viêm ruột, tắc ruột. Khi
có 50 con sán ký sinh có thể làm cho dê chết.
Triệu chứng
Bệnh thường biểu
hiện lâm sàng ở dê trên 6 tháng tuổi. Những con dê mắc bệnh thường thể hiện còi
cọc, bụng xệ. Nhìn thấy các đốt sán lẫn trong phân. Phân nhão hoặc không đóng
viên, đôi khi phân lại ở dạng táo bón.
Điều trị
Dùng Niclosamide
(50mg/kg, cho uống) có hiệu lực cao và an toàn trong việc điều trị bệnh sán
dây.
4.3. Bệnh giun xoăn dạ dày
Nguyên nhân
Do nhiều loài
giun tròn thuộc họ Trichostrongylidae,
ký sinh ở dạ múi khế của dê.
Giun cái đẻ
5.000-10.000 trứng mỗi ngày. Trứng theo phân ra
ngoài, hình thành ấu trùng có khả năng gây nhiễm sau 1 tuần. Khi gia súc ăn phải
ấu trùng vào dạ múi khế, ấu trùng phát triển thành giun trưởng thành. Giun trưởng
thành sống trong dạ dày được 1 năm.
Bệnh giun xoăn thường thấy vào những năm mưa nhiều và dê chăn thả trên đồng
cỏ ẩm ướt. Dê mắc bệnh nhiều nhất vào mùa xuân, giảm dần vào các tháng mùa hè,
rồi lại tăng lên vào mùa thu.
Những nơi đồng
cỏ thấp, đầm lầy và các vũng đọng nước mưa là những nơi ấu trùng tồn tại, làm
cho gia súc nhiễm bệnh.
Triệu chứng
Giun hút
máu của dê, mỗi giun hút 0,05 ml máu/ngày làm gia súc thiếu máu, kém ăn, chậm
chạp, ăn uống bất thường, tiêu chảy, phân màu xanh nhạt, gầy còm, phù thũng, giảm
albumin máu. Tỷ lệ tử vong có thể lên tới 75%. Khi điều trị sớm tỷ lệ tử vong
giảm.
Điều trị
Phenothiazin:
hiệu quả tốt, liều 0,5 - 1 g/kgTT (dê, cừu). Hoặc có thể
sử dụng các loại thuốc Albendazole, Fenbendazole, Ivermectin, Levamisole liều sử
dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
4.4. Bệnh cầu trùng
Bệnh cầu trùng có thể là nguyên nhân chủ yếu gây nên ỉa chảy ở dê con từ 3
tuần tuổi đến 5 tháng tuổi.
Nguyên nhân
Bệnh cầu trùng do
các loài Eimeria gây nên. Đây là dạng đơn bào ký sinh, chúng thường cư trú ở ruột
non và có vòng đời phức tạp. Noãn nang cầu trùng được thải theo phân vào môi
trường và hình thành nên dạng gây nhiễm. Khi xâm nhập vào cơ thể, chúng giải
phóng ra nhiều bào tử, xâm nhập vào tế bào ruột non của ký chủ. Nhân lên nhiều
lần và phá hủy ruột của dê trước khi hình thành noãn nang theo phân ra ngoài.
Triệu chứng
Bệnh ở thể mãn
tính: dê con sinh trưởng kém, giảm tăng trọng, phân không ở dạng viên. Trường hợp
quá cấp tính do xuất huyết đường một làm dê chết đột ngột trước khi có dấu hiệu
ỉa chảy hoặc đau bụng.
Trường hợp cấp
tính, các triệu chứng ban đầu là kém ăn, gầy yếu, đau bụng, dê kêu la, hay đứng
lên và nằm xuống liên tục. Phân dê lúc đầu nhão, sau loãng, có màu xanh hơi
vàng, chuyển đến màu nâu, lẫn máu. Dê non, có thể chết do cầu trùng cấp tính
trong vòng 1 - 2 ngày. Dê già hơn hoặc những dê có sức đề kháng cao thì có biểu
hiện ỉa chảy, gầy yếu, giảm cân.
Điều trị
Sử dụng Baycox liều
1 ml/2,5 kg thể trọng.
4.5. Ve
Nguyên nhân
Ve là một loại
ngoại ký sinh trùng rất phổ biến ở dê. Có 2 loại ve mềm hút máu liên tục trên ký
chủ và ve cứng chỉ hút máu một lần trong mỗi giai đoạn phát triển. Ve có 3 giai
đoạn phát triển: ấu trùng, thiếu trùng và trưởng thành.
Tác hại
Ve hút máu và phá
huỷ da, làm cho dê bị thiếu máu và truyền một số bệnh nguy hiểm như bệnh biên
trùng, lê dạng trùng, tiên mao trùng…
Điều trị
Phải tiêu diệt ve
ngay từ khi có ít dê và nhiễm ít ve. Thường xuyên kiểm tra dê và điều trị kịp
thời bằng một số loại hoá chất sau: Ivermectin, Hantox spray.
4.6. Bệnh ghẻ
Nguyên nhân
Có 3 loại ghẻ
khác nhau: Ghẻ đầu (có thể lan truyền toàn thân) do Sarcoptes rubicaprae, con ghẻ đục khoét đường hầm trong da và sống
bằng chất dịch thể.
Ghẻ ở chân, vú,
vùng bẹn, bìu dái, đôi khi ở lưng và cổ do Chorioptes
caprae, con ghẻ sống trên bề mặt da và ăn biểu bì da. Ghẻ tai do Psoroptes cunniculi, không đào rãnh
nhưng sống bằng chất dịch thể.
Triệu chứng
+) Ghẻ Sarcoptes:
Trên da xuất hiện các nốt sần sùi, đặc biệt là ở trên đầu, bệnh nặng hơn ở dạng
viêm da quanh mắt và tai, trên cổ và ngực, phía trong bẹn và bầu vú.
+) Ghẻ
Chorioptes: Các lớp vẩy, loét trên da thường thấy ở chân sau, bầu vú, bìu dái
và khu vực xung quanh. Dê thường cúi, liếm các lớp vẩy loét ở chân sau.
+) Ghẻ Psoroptes:
Dê bị bệnh ngứa ngáy, hay dụi đầu và cọ sát tai. Các lớp loét, vẩy thường ở
phía ngoài tai, nhưng không điển hình.
Điều trị
Amitraz (0,05%,
điều trị 2 lần, cách nhau 5 - 7 ngày) cũng có tác dụng tốt. Dùng Ivermectin (1 ml
dung dịch 1%, tiêm dưới da), điều trị 2 lần, cách nhau 1 tuần, cần dùng nước xà
phòng để rửa bong sạch vẩy trước khi điều trị.
Tài liệu tham khảo
Trần Quang Nhung,
Cao Văn, Hoàng Thị Hồng Nhung, Đỗ Thị Phương Thảo (2017), Giáo trình chăn nuôi
dê và thỏ, NXB Đại học Thái Nguyên.
Cục Thú y (2012),
Tài liệu đào tạo thú y cơ sở, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
Comments
Post a Comment